Sữa Hạt Mắc Ca Vị Ca Cao
(1 đánh giá)
Giá: Liên hệ để có giá tốt
Số lượng:
shopping_cart Thêm vào giỏ hàng
  • CHI TIẾT
  • SẢN PHẨM LIÊN QUAN
  • NHẬN XÉT

 

 

SỮA HẠT MẮC CA VỊ CA CAO

 

Cacao được sử dụng lần đầu tiên tại nền văn minh Maya ở Trung Mỹ. Nó bắt đầu được sử dụng ở châu Âu vào thế kỷ 16 và nhanh chóng trở nên phổ biến như một loại thuốc tăng cường sức khỏe. Hiện nay, cacao được dùng với mục đích chính là sản xuất sôcôla, đây là loại thực phẩm có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe.

 

Thành phần dinh dưỡng của bột ca cao

Bột ca cao nguyên chất chứa rất nhiều protein, vitamin và khoáng chất.

Trong 100 g bột ca cao chứa khoảng 39 g carbonhydrate, 20 g protein và một số loại khoáng chất như canxi có đến 107 mg, sắt 12.3 g, phốt pho 705 mg, kali 1600 mg,…

Ngoài ra, bột ca cao là thực phẩm dinh dưỡng giúp cơ thể bổ sung một lượng lớn các loại vitamin như vitamin A, B1, B2,…

 

Quả hoặc vỏ quả cacao có hình quả dưa (dài 12 - 30 cm và rộng 8 - 12 cm) với trọng lượng trung bình 400 - 600 g. Mỗi quả thường chứa 30 - 40 hạt chứa trong một cùi trắng có vị ngọt khi vỏ còn tươi. Các hạt bên ngoài có màu nâu đỏ và bên trong màu nâu sẫm do giàu hàm lượng polyphenolic. Phần cơm có mùi thơm và chất nhầy, bao gồm các tế bào nhu mô xốp có chứa một loại nhựa giàu carbohydrate. Cơm và hạt ca cao chiếm khoảng một phần ba đến một nửa tổng trọng lượng của vỏ (125 - 200 g). Mặc dù phải mất từ ​​20 quả trở lên để thu hoạch 1 kg bột ca cao thương mại đã chế biến, nhưng từ góc độ thực phẩm, bột từ một quả đủ để cung cấp một nửa nhu cầu hàng ngày của một người nhỏ (450 - 700 calo). Liên quan đến bột ca cao, 100 trăm gram (khoảng 14 pound) có thể cung cấp 10 - 20 % nhu cầu năng lượng của một người trẻ tuổi và đóng góp một lượng đáng kể nhu cầu vitamin và khoáng chất của một người.

Hạt Cacao chứa khoảng 40 – 50% chất béo và 14 – 18% protein tùy thuộc vào thời điểm thu hoạch. Mặc dù ca cao không phải là nguồn vitamin tối ưu như một loại thực phẩm, nhưng trên cơ sở năng lượng trên mỗi đơn vị (ví dụ, được biểu thị dưới dạng một lượng trên mỗi calo), ca cao là đủ. Ca cao là một nguồn khoáng chất thiết yếu tuyệt vời. Ví dụ, 50 - 100 gram bột ca cao có thể đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người đối với hầu hết các loại khoáng chất hay còn gọi là khoáng chất vi lượng. Về protein, hàm lượng của nó trong cacao là đủ trên cơ sở năng lượng, nhưng chất lượng của protein có phần không đáng kể vì nồng độ của hai axit amin thiết yếu là methionine và cysteine quá thấp để đáp ứng nhu cầu của con người.

 

1. Lipid

Chất béo trong ca cao (bơ ca cao) có hương vị trung tính. Xét về hàm lượng calo thì bơ ca cao chiếm khoảng 50-60%. Các axit béo chiếm ưu thế trong phần triacylglycerol (triglyceride) của bơ ca cao là axit oleic, palmitic và stearic (>90%) kết hợp với một số axit béo không bão hòa đa, chủ yếu là axit arachidonic và linolinic (5 - 10%). Các lipit trong bơ ca cao, không được hấp thụ hiệu quả hoặc nhanh chóng như các chất béo thực vật khác do cấu hình phân tử khá phức tạp của các axit béo này trong triglyceride, làm chậm thời gian chuyển hóa tổng thể và đặc biệt là làm chậm hấp thu đường ruột. Đối với việc tiêu thụ bơ ca cao và tác dụng của nó đối với lipid huyết thanh, tốc độ hấp thu triacylglyceride trong bơ ca cao chậm hơn và hàm lượng polyphenolic cao trong ca cao. Ở người ăn ca cao, cholesterol LDL huyết tương, LDL oxy hóa (được gọi là thành phần cholesterol xấu) và apo B (một polypeptide lipoprotein quan trọng đối với chức năng LDL) bị giảm, trong khi cholesterol HDL huyết tương (được gọi là cholesterol tốt) tăng lên.

2. Protein và axit amin

Hàm lượng protein trong hạt ca cao là điển hình của nhiều loại hạt, chất lượng protein - dựa trên sự phân phối của một số axit amin thiết yếu - tương đối kém. So với protein tham chiếu điển hình, ví dụ, lòng trắng trứng, có giá trị sinh học và điểm hóa học là 100 làm cơ sở so sánh, điểm hóa học đối với protein ca cao thấp hơn 25, do lượng methionine thấp, một loại axit amin thiết yếu cần thiết để tạo ra một loại protein hoàn chỉnh.

Điểm hóa học là một phương pháp đánh giá protein dựa trên thành phần hóa học của chúng (cụ thể hơn là nồng độ axit amin thiết yếu so với tham chiếu đã chọn). Để xác định điểm hóa học, một protein được chọn làm tham chiếu và các protein khác được xếp hạng tương ứng với protein tham chiếu đó. Thông thường, protein trứng được sử dụng với giả định rằng axit amin của trứng là lý tưởng; nghĩa là, các yêu cầu axit amin thiết yếu sẽ được đáp ứng khi ăn với lượng cần thiết.

Ca cao thường được kết hợp ăn kèm với ngô, một thói quen rất phổ biến ở Trung Mỹ và Mexico. Khi các protein được tiêu thụ cùng nhau, điểm hóa học của hỗn hợp có thể cải thiện rõ rệt cùng với chất lượng sinh học tùy thuộc vào sự phân phối tương đối của các protein khác nhau trong hai nguồn này. Khi đạt được sự cải thiện, các protein được chỉ định là bổ sung. Ca cao và ngô là bổ sung trong đó hàm lượng axit amin của hỗn hợp được cải thiện. Ví dụ, methionine cao hơn trong ngô và thành phần axit amin của ca cao giúp cải thiện hàm lượng lysine và tryptophan thấp của ngô. Khi chế độ ăn uống của con người đủ calo, nhu cầu protein cần thiết để duy trì cân bằng nitơ dương tính ở người là khoảng 0,8 g mỗi kg trọng lượng cơ thể hoặc 12 - 16% tổng lượng calo hàng ngày. Theo đó, với sự bổ sung thích hợp bằng cách tiêu thụ kết hợp ca cao và ngô, chỉ cần 3 4 ounce (khoảng 25 gram) protein thô từ hỗn hợp bột ca cao 50:50 và protein ngô gần như đáp ứng nhu cầu axit amin thiết yếu của một người.

Thành phần dinh dưỡng

Giá trị (Tính trên 100gr bột ca cao)

Năng lượng

225-325 kcal

Protein (g)

18-19

Chất béo (g)

20-25

Carbohydrate (g):

45-55

Chất xơ

25-35

Có thể tiêu hóa

10-20

Đường đơn

1-2

Khoáng (g):

5-6

Canxi (mg)

100-180

Photpho (mg)

750-1000

Sắt (mg)

10-15

Magie (mg)

500-600

Vitamin:

 

Vitamin A (µg)

10-20 RE

Vitamin E (mg)

0,1-0,2

Vitamin K1(µg)

2,5

Thành phần khác (g):

 

Polyphenols

7-18

Theobromine

2-3

Caffeine

0,1

cholesterol

0

3. Carbohydrate

Hạt ca cao mới thu hoạch chứa khoảng 12 – 14% carbohydrate có thể tiêu hóa và một lượng đáng kể carbohydrate chất xơ không tiêu hóa. Trong lớp cơm tươi có đủ các loại đường đơn giản tạo vị ngọt. Lớp cơm nhầy cũng chứa pentosans (2 – 3%), axit citric (1 – 2%) và muối (8 – 10%), chủ yếu là phức hợp kali. Tuy nhiên, sau sáu ngày trở lên theo phương pháp chế biến hạt cacao truyền thống, hàm lượng carbohydrate tiêu hóa và thành phần của vỏ ca cao (lớp cơm nhầy và hạt) bị thay đổi đáng kể. Trong quá trình này, lớp cơm nhầy bị thủy phân và một số sản phẩm phức tạp được sản xuất, trong số đó có nhiều loại đường và ketoacids chuỗi ngắn khác nhau, và cuối cùng là axit axetic và rượu. Quá trình lên men cũng làm giảm hàm lượng carbohydrate trong hạt xuống 5 – 6%, do sản xuất các sản phẩm lên men.

4. Vitamin và các khoáng chất

Ca cao là một nguồn tuyệt vời của hầu hết các khoáng chất thiết yếu, đặc biệt là canxi, đồng, sắt, mangan, magiê, phốt pho, kali và kẽm. Đối với đồng, sắt và magiê, yêu cầu của con người trên cơ sở calo thường vượt quá giới hạn. Mặc dù ca cao không có nhiều vitamin, nhưng khi được tiêu thụ cùng với ngô và các hỗn hợp khác, đặc biệt là các loại trái cây và rau quả có sắc tố, những chất bổ sung này cung cấp vitamin mà ca cao bị thiếu. Đáng chú ý, vỏ cacao có chứa 20 - 30 đơn vị vitamin D2 (ergocalciferol) mỗi gram hoặc 300 đơn vị  cho mỗi gram chất béo có thể chiết xuất được. Do đó, các sản phẩm của ca cao - như vỏ - đã được sử dụng thành công làm thành phần của thức ăn chăn nuôi để đạt được tốc độ tăng trưởng hoặc sản xuất sữa tối đa.

 

5. Các thành phần khác

Lượng hợp chất không có dinh dưỡng (chỉ theo nghĩa là chúng không cung cấp năng lượng) có trong 100 gram bột ca cao có thể chiếm 20% trọng lượng bột: polyphenolics 7 - 18 gram ( chủ yếu là anthocyanidin, proanthocyanin và các dẫn xuất catechin khác); theobromine 2 - 3 gram; và caffeine 0,1 gram trên 100 g bột.

 

Với công nghệ hiện đại, chiết xuất 100% thiên nhiên với thành phần dinh dưỡng, sữa hạt Mắc Ca Vị Ca Cao mang lại cho cơ thể 9 lợi ích tuyệt vời sau:

Phòng chống ung thư

Sữa Hạt của KADONUTSMILK thường chứa nhiều axit anacardic - Một hợp chất có đặc tính phòng chống ung thư mạnh mẽ. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng sữa hạt mỗi ngày giúp ngăn ngừa hiệu quả sự hình thành và phát triển của các tế bào ung thư bên trong cơ thể.

Hỗ trợ sức khỏe tim mạch

Sữa Hạt của KADONUTSMILK rất giàu Kali và Magie cùng nhiều axit béo không bão hòa. Chính những hợp chất này giúp cơ bắp hoạt động nhịp nhàng. Đồng thời giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và ngăn ngừa các bệnh lý liên quan.

 

Nuôi dưỡng đôi mắt khỏe mạnh

Lutein và zeaxanthin là 2 hợp chất chống oxy hóa mạnh mẽ nằm trong sữa hạt. Vì vậy, đưa sữa hạt vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày sẽ giúp nâng cao thị lực. Cũng như bảo vệ đôi mắt quý giá của bạn khỏi những tổn thương do stress oxy hóa.

Hỗ trợ quá trình đông máu

Cơ thể cần Vitamin K để hỗ trợ thúc đẩy quá trình làm đông máu sau khi bị tổn thương. Nhờ đó, cơ thể ngăn ngừa được tình trạng suy kiệt do mất máu. Và bạn dễ dàng bổ sung loại vitamin quan trọng này bằng cách uống sữa hạt mỗi ngày.

Kiểm soát lượng đường trong máu

Hàm lượng đường trong hạt tự nhiên rất thấp và hầu như là không có. Do đó, việc uống sữa hạt sẽ giúp lượng đường trong máu giảm tối đa. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, sữa hạt giúp kiểm soát lượng đường trong máu hiệu quả. Thông qua cơ chế tạo cảm giác no lâu và giảm thiểu sự thèm ngọt của cơ thể. Đây thật sự là giải pháp tuyệt vời dành cho người thừa cân và bệnh nhân tiểu đường. 

Tăng cường hệ miễn dịch

Chất chống oxy hóa trong sữa hạt giúp chống lại bệnh tật và tình trạng viêm bên trong cơ thể. Thúc đẩy cơ chế dọn dẹp các gốc tự do để ngăn ngừa sự tổn thương cho tế bào. Nhờ vậy mà hệ miễn dịch của cơ thể được tăng cường và tế bào được bảo vệ khỏe mạnh.

 

Nguồn cung dinh dưỡng dồi dào

Sữa Hạt của KADONUTSMILK chứa dồi dào dưỡng chất có lợi cho cơ thể như: chất đạm, magie, kali, vitamin, chất chống oxy hóa,... Và hầu hết các loại hạt đều chứa axit béo omega-6 - Một loại axit béo thiết yếu cần cho cơ thể. Chính vì vậy, sử dụng sữa hạt mỗi ngày giúp duy trì dưỡng chất cần thiết cho cơ thể.

Cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa

Sữa Hạt của KADONUTSMILK không chỉ giàu dưỡng chất mà còn rất dễ tiêu hóa nhờ hàm lượng chất xơ cao. Đồng thời, chúng cũng không chứa bất kỳ chất gây dị ứng nào. Vì vậy sữa hạt đích thị là một thức uống lành mạnh cho hệ tiêu hóa. Cũng như giúp thúc đẩy và cải thiện khả năng hoạt động của cơ quan này.

Nuôi dưỡng làn da và xương khỏe mạnh

Sữa hạt rất giàu canxi, protein và đồng - Một khoáng chất điều chỉnh việc sản xuất collagen và elastin trong da. Uống Sữa Hạt của KADONUTSMILK mỗi ngày giúp xương rắn chắc, làn da tươi trẻ và có độ đàn hồi cao.

Sữa Hạt của KADONUTSMILK